Tư vấn tổ chức cuộc thi Minirobocon 2019 cho tỉnh Bình Phước

Cuộc thi nhằm kích hoạt sự sáng tạo, đam mê công nghệ của học sinh, sinh viên tỉnh Bình Phước.

Digital Immersion forum

Chia sẻ thuận lợi và thách thức trong quá trình chuyển đối số trong giáo dục tại diễn đàn "Digital Immersion forum" do dự án BUILD IT phối hợp đại học Arizona State University và Đại Học Công nghiệp Hà Nội tổ chức

Cuộc thi Shell Eco_marathon Europe tại London

Cuộc thi Shell eco_marathon tại London là một cuộc thi thiết kế xe tiết kiệm nhiên liệu dành cho học sinh, viên viên lớn nhất thế giới.

Tham gia khóa tập huấn tại Phần Lan

Khóa học phương pháp sư phạm số nằm trong khuôn khổ dự án EMVITET.

Tham gia tập huấn giáo dục 4.0 tại Phần Lan

Phần Lan là một đất nước có nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới.

Thứ Bảy, 10 tháng 10, 2020

Lý thuyết về phong cách học tập của Kolb

 Trong những năm gần đây khi mà công nghệ số phát triển một cách vượt bậc. Giới học giả, nghiên cứu dễ dàng tiếp cận các kiến thức từ những nền khoa học tiên tiến. Một trong số đó là những kiến thức mới trong lĩnh vực giáo dục phải kể đến như là công nghệ số trong giáo dục, tâm lý trong giảng dạy đại học và những kiến thức nền tảng để tổ chức lớp học hiệu quả.

 Bên cạnh đó, trong một nền giáo dục mỗi một trường ĐH  được cho là một tế bào của nền giáo dục đó. Nói một cách rộng hơn, nền giáo dục Quốc Gia có phát triển hay không phụ thuộc vào rất nhiều các Trường đại học ở Quốc Gia đó. Có nhiều trường đại học quan niệm rằng giáo dục Đại học là nơi tạo ra kiến thức mới có trường lại cho rằng trường đại học là nơi đào tạo một nghề cho người học. Tùy theo định hướng mà các trường đại học có những chiến lược phù hợp với hoàn cảnh. Tuy nhiên, dù trường đại học có phát triển theo định hướng nào thì người học là người thụ hưởng ,trải nghiệm  và là sản phẩm trí tuệ của ngôi trường đó. Để có chiến lược đào tạo phù hợp người dạy đại học phải là người am hiểu các kiến thức về giáo dục như thang đo mức độ nhận thức của Bloom hay các phong cách học tập của nhà tâm lý học David Kolb. Trong bài viết này giới thiệu mô hình phong cách học tập của Kolb[1,2] 

Theo Kolb người học chia làm bốn phong cách: thích học thông qua trải nghiệm, thích học bằng cách quan sát và phản ánh, thích học bằng cách thực hành, thích học bằng cách khái quát vấn đề như hình 1.

Hình 1. Mô hình phong cách học tập của Kolb [2]

1. Thích học bằng cách quan sát và phản anh (Reflective Observation). Người học với phong cách này thích học theo xu hướng đưa ra nhiều ý tưởng mới lạ. Không thích người dạy lặp lại những kiến thức đã biết. 

2. Thích học thông qua trải nghiệm: Người thích học theo phong cách này thích được trải nghiệm và giải quyết các vấn đề cụ thể như là tự tay giải các bài tập thông qua các ví dụ, thiết kế các ý tưởng dựa trên những mẫu cho trước. Người học theo phong cách này không thích trải nghiệm việc học tập trên các hệ thống LMS. Khi thiết kế lớp học trên hệ thống LMS cho những đối tượng này cần đưa những ví dụ cụ thể hoặc những đề tài liên quan đến vấn đề thực tế cần giải quyết.

3. Thích học bằng cách khái quát vấn đề: Người học theo phương pháp này sẽ biến các vấn đề phức tạp thành những vấn đề đơn giản, dễ hiểu, xúc tích. Người học theo phong cách này không thích học thuộc lòng. Tổng hợp kiến thức và tạo ra kiến thức mới thông qua các hoạt động quan sát và tổng hợp là các hoạt động yêu thích của người học theo phong cách này.

4. Học dựa trên thực hành: Người học theo phong cách này thích kết nối các bài học với những ván đề cụ thể. Họ thích làm các thí nghiệm, thực hành, không thích những buổi lý thuyết thuần.

Theo tôi, rất khó để thiết kế bài giảng để đáp ứng bốn đối tương nêu trên. Tuy nhiên, khi tham gia giảng dạy người dạy sẽ tùy vào số lượng lớn người học thích học theo phong cách nào để từ đó chọn phương án thiết kế bài giảng cho phù hợp.

[1]Kelly, C. (1997). David Kolb, the theory of experiential learning and ESL. The Internet TESL Journal3(9), 1-5.

[2]Kolb, D. A. (2007). The Kolb learning style inventory. Boston, MA: Hay Resources Direct.

Thứ Năm, 9 tháng 7, 2020

A Method to Estimate and Analyze the Performance of a Grid-Connected Photovoltaic Power Plant

This paper presents a method to estimate the yield and analyze the performance of a grid-connected photovoltaic (PV) power plant including a rooftop PV system and a solar farm. The yield model was developed based on a commercial PV model in a MATLAB/Simulink environment. A simulation model is built to connect with the PV rooftop system and the solar farm in which their total installed capacities are 0.986 and 30.7 MW, respectively. The simulated and measured final yield results of a rooftop PV system in Vietnam are compared. Additionally, this paper provides a function of reducing the final yield corresponding to different PV operation temperature values. Furthermore, the performance of both a rooftop PV system and a solar farm, in Vietnam, are evaluated as the rated power of 0.986 and 30.7 MWp, respectively. The results also show that their performance is satisfactory, in which the value of the performance ratio (PR) average reaches 70% for the rooftop PV system and 80.45% for the solar farm within a six-month period, in 2019. The PR is also compared with a global PR average from 70% to 80% for a sufficiently well-performed solar system. View Full-Text


XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG ĐIỆN MẶT TRỜI TRÊN MÁI NỐI LƯỚI DỰA TRÊN MÔI TRƯỜNG MATLAB/SIMULINK

Bài báo được đăng tại tạp chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật. Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố HỒ Chí MInh.
Tóm Tắt.
Bài báo này trình bày phương pháp xây dựng mô hình tính toán sản lượng điện mặt trời cho nhà máy điện mặt trời thương mại, dựa trên môi trường MATLAB/SIMULINK. Hệ thống bao gồm một mô đun pin quang điện thương mại, mô hình tổn thất sản lượng và mô hình ước lượng sản lượng điện. Bên cạnh đó, một mô hình có công suất lắp đặt thiết kế lần lượt là 59kW và 1MW được xây dựng dựa trên mô đun quang điện thương mại thực tế. Kết quả từ mô hình được so sánh với nhà máy điện mặt trời trên mái nối lưới tại hai địa điểm của tỉnh Bình Dương: Điện lực tại thị xã Bến Cát và Khu du lịch Đại Nam tại thành phố Thủ Dầu Một.
Với hai nhà máy khác nhau công suất khác nhau, qua kết quả thử nghiệm cho thấy độ sai lệch là 5,36% giữa mô hình và kết quả đo lường thực tế tại nhà máy. Từ kết quả phân tích cho thấy mô hình xác định sản lượng điện mặt trời có những ưu điểm (1) có độ chính xác tin cậy; (2) không phụ thuộc vào các phần mềm tính toán sản lượng điện thương mại; (3) giảm chi phí đầu tư cho phần mềm xác định sản lượng.
Từ khóa: MATLAB/SIMULINK; ước sản lượng điện mặt trời; mô đun quang điện; tổn thất sản lượng; điện mặt trời áp mái.
ABSTRACT
This paper presents a method to develop a yield model for photovoltaic rooftop system based on the MATLAB/SIMULINK environment. The system including a photovoltaic model, losses model, and yield model. Furthermore, a model with a 1MW and 59kW capacity photovoltaic rooftop system is built for simulation. The results of the simulation will be compared with two photovoltaic rooftop systems connected to the grid in Thu Dau Mot, Binh Duong province. 
From the analysis results, the system has the gap between simulation and measurement is 5,36 %. The system has advantages (1) sufficient accuracy; (2) erase commercial photovoltaic software; (3) cost-effectively.
Keywords: MATLAB/SIMULINK; PV model; losses model, rooftop system; Yield model.

link: http://tapchikhgdkt.hcmute.edu.vn/ArticleId/259fb96d-4494-4f7f-968e-8baa4812b05d/11xay-dung-mo-hinh-xac-dinh-san-luong-dien-mat-troi-tren-mai-noi-luoi-dua-tren-moi-truong-matlab-simulink

Tích hợp Phương Pháp Sư Phạm Số trong hoạt động dạy và học

TÓM TẮT: Bài viết này trình bày nghiên cứu tích hợp phương pháp sư phạm số trong hoạt động dạy và học tiến đến nền giáo dục 4.0. Đối với hoạt động dạy và học trực tuyến, tương ứng với hình thức học trực tuyến khác nhau sẽ đề xuất phương pháp dạy và học phù hợp cũng như công cụ số được tích hợp cho mỗi hoạt động. Nghiên cứu cũng chỉ ra phương pháp tương tác từ xa hiệu quả với người học cũng như phương pháp triển khai hiệu quả lớp học số. Từ những kinh nghiệm triển khai lớp học số, nhóm nghiên cứu đề xuất phương pháp lên kế hoạch dạy và học tương ứng với hình thức đào tạo. Bên cạnh đó nghiên cứu này đề xuất các công cụ kỹ thuật số phù hợp cho giảng dạy trực tuyến theo phương thức đào tạo từ xa và phương thức đào tạo hỗn hợp.
Bài viết được xuất bản tại tạp chí Giáo dục Việt Nam
link: https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/news/tin-tuc-su-kien/moi-quy-doc-gia-don-doc-so-481-ki-i-thang-7-2020-574.html

Thứ Sáu, 1 tháng 5, 2020

Pin quang điện thương mại đạt công suất đỉnh 505Wp/tấm

Mơi đây công ty Trina Solar công bố pin quang điện thương mại thế hệ mới đạt công suât đỉnh là 500Wp/Tấm và hiệu suất 21%. Thông số kỹ thuật của tâm Pin quang điện được trình bày như hình dưới.
Hình 1. Thông số kỹ thuật Pin quang điện Vertex 500W. (Nguồn Trina Solar)

Công suất lớn tiết kiệm diện tích lắp đặt.
       Các tấm pin quang điện thế hệ mới với công suất đạt trên 500Wp sẽ là một bước tiến lớn làm giảm chi phí đầu tư diện tích lắp đặt hoặc/và trên cùng một diện tích sẽ tăng công suất lắp đặt.
       Làm một phép so sánh nhỏ để thấy được diện tích đất tiết kiệm được khi lắp đặt tấm pin quang điện thế hệ mới. Với tấm pin quang điện có công suất là 330W (Hầu hết các nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam đang sử dụng loại pin quang điện có công suất đỉnh là 330Wp đến 380Wp). Diện tích mỗi tấm pin là 2m vuông. 1MW cần 3030 tấm pin quang điện có cống suất 330Wp, diện tích của các modul là 6.0060 mét vuông. Chọn hệ số LF =2, thì diện tích lắp đặt 1MWp cần là 1.2ha. Nếu sử dụng tấm pin quang điện có công suất 505Wp  có thông số kỹ thuật như Hình 1 thì diện tích lắp đặt chỉ cần 0.9 ha/1MW. 
 Như vậy cứ mỗi 1MWp sử dung công nghệ mới sẽ tiết kiệm được 3000 mét vuông đất so với sử dụng công nghệ cũ.